Xuất khẩu thủy sản tăng ở hầu hết các thị trường
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 8/2017 đạt 840,92 triệu USD (tăng 5,6% so với tháng 7/2017); đưa tổng kim ngạch 8 tháng đầu năm 2017 lên 5,21 tỷ USD, tăng trên 19,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Với đà XK thuận lợi, dự kiến kim ngạch XK thủy sản cả năm sẽ đạt khoảng 8 tỷ USD, tăng hơn 1 tỷ USD so với năm 2016.
Thủy sản xuất khẩu của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ; trong 8 tháng đầu năm, xuất sang thị trường này đạt 918,36 triệu USD, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng nhẹ 1,3% so với cùng kỳ.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 829,9 triệu USD, chiếm 15,9%, tăng 27,5% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Trung Quốc, chiếm 12,8%, đạt 669,42 triệu USD, tăng 61,8%; Hàn Quốc đạt 475,77 triệu USD, chiếm 9%, tăng 27,2%.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường trong 8 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu sang Đan Mạch tăng mạnh nhất 119%, đạt 44,18 triệu USD; bên cạnh đó xuất còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Israel (tăng 89,5%, đạt 52,32 triệu USD); Braxin (tăng 66%, đạt 70,95 triệu USD) và Philippines (tăng 51,4%, đạt 75,26 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Ai Cập (giảm 35%, đạt 19,91 triệu USD), Tây Ban Nha Cập (giảm 22%, đạt 43,95 triệu USD).
Do tình hình xuất khẩu khởi sắc, giá tôm nguyên liệu trong nước hiện tăng đột biến. Hiện giá tôm sú loại 30 con/kg được thương lái thu mua tại vuông là từ 200.000 đồng/kg trở lên, tăng khoảng 20.000 đồng/kg so với tháng 8. Giá tôm thẻ cũng tăng nhẹ từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, dao động ở mức 100.000 - 130.000 đồng/kg tùy loại.
Nguyên nhân của việc tăng giá này là do nhu cầu nhập khẩu tôm của nhiều nước tăng mạnh. Theo Tổng cục Thủy sản, diện tích nuôi tôm nước lợ tại ĐBSCL trong 8 tháng đầu năm 2017 ước đạt 644.000ha, cho sản lượng trên 315.000 tấn, tăng hơn 40% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường |
8T/2017 |
8T/2016 |
% so sánh |
Tổng kim ngạch |
5.212.863.283 |
4.364.949.860 |
+19,43 |
Mỹ |
918.357.999 |
906.227.869 |
+1,34 |
Nhật Bản |
829.902.209 |
650.825.689 |
+27,52 |
Trung Quốc |
669.419.689 |
413.746.317 |
+61,79 |
Hàn Quốc |
475.770.667 |
374.036.606 |
+27,20 |
Hà Lan |
166.719.280 |
125.225.780 |
+33,13 |
Anh |
164.073.706 |
127.226.348 |
+28,96 |
Thái Lan |
160.874.069 |
154.676.859 |
+4,01 |
Canada |
135.641.863 |
112.107.137 |
+20,99 |
Đức |
112.001.739 |
116.180.476 |
-3,60 |
Australia |
107.841.061 |
111.305.060 |
-3,11 |
Hồng Kông |
101.477.100 |
100.969.191 |
+0,50 |
Bỉ |
98.768.223 |
78.170.259 |
+26,35 |
Italia |
93.638.066 |
81.554.771 |
+14,82 |
Mexico |
78.882.889 |
58.914.381 |
+33,89 |
Philippines |
75.263.768 |
49.724.074 |
+51,36 |
Braxin |
70.949.772 |
42.669.820 |
+66,28 |
Đài Loan |
70.372.802 |
66.563.488 |
+5,72 |
Pháp |
69.459.104 |
65.210.098 |
+6,52 |
Singapore |
65.080.823 |
65.665.771 |
-0,89 |
Malaysia |
63.546.588 |
48.410.243 |
+31,27 |
Nga |
62.562.156 |
49.763.366 |
+25,72 |
Israel |
52.324.540 |
27.616.806 |
+89,47 |
Đan Mạch |
44.179.698 |
20.163.373 |
+119,11 |
Tây Ban Nha |
43.948.838 |
56.333.280 |
-21,98 |
Ả Rập Xê út |
43.105.404 |
41.759.814 |
+3,22 |
Colombia |
38.274.134 |
38.871.074 |
-1,54 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
31.587.377 |
35.124.908 |
-10,07 |
Bồ Đào Nha |
29.130.859 |
30.431.324 |
-4,27 |
Thuỵ Sĩ |
28.353.364 |
27.054.905 |
+4,80 |
Ai Cập |
19.913.523 |
30.680.222 |
-35,09 |
Ấn Độ |
12.610.784 |
12.536.571 |
+0,59 |
Ba Lan |
12.609.893 |
9.939.601 |
+26,87 |
NewZealand |
10.791.620 |
11.360.734 |
-5,01 |
Pakistan |
10.450.890 |
7.844.451 |
+33,23 |
Ucraina |
9.578.370 |
8.585.735 |
+11,56 |
Thuỵ Điển |
9.452.619 |
10.535.188 |
-10,28 |
Campuchia |
9.053.266 |
8.718.184 |
+3,84 |
I rắc |
6.627.466 |
7.177.229 |
-7,66 |
Séc |
6.532.228 |
6.815.285 |
-4,15 |
Hy Lạp |
5.665.293 |
6.759.133 |
-16,18 |
Cô Oét |
5.623.388 |
6.883.696 |
-18,31 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
5.050.384 |
3.381.075 |
+49,37 |
Indonesia |
4.355.382 |
3.294.312 |
+32,21 |
Rumani |
3.328.564 |
3.400.021 |
-2,10 |
Brunei |
817.793 |
698.925 |
+17,01 |