Xuất khẩu xơ, sợi, dệt: Lượng, kim ngạch và giá đều tăng

Kết quả hình ảnh cho xuất khẩu sợi dệt

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, lượng xơ sợi dệt xuất khẩu trong tháng 7 tăng 3,1% so với tháng 6 – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp, nâng lượng xơ sợi dệt 7 tháng đầu năm 2017 lên 743,7 nghìn tấn, tri giá 1,9 triệu USD, tăng 15,94% về lượng và tăng 25,27% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Cùng với lượng và trị giá tăng, giá xuất khẩu cũng cùng xu hướng, giá xuất trung bình 7 tháng 2017 đạt 2658,4 USD/tấn, tăng 8% so với 7 tháng 2016 (2460,3 USD/tấn).

Việt Nam xuất khẩu xơ, sợi chủ yếu sang thị trường Trung Quốc (đại lục), chiếm 54,1% tổng lượng xơ sợi xuất khẩu, đạt 402,9 nghìn tấn, trị giá 1,1 triệu USD, tăng 17,1% về lượng và tăng 27,74% về trị giá so với 7 tháng 2016.

Thị trường lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, đạt 80,6 nghìn tấn, trị giá 191,2 triệu USD, tăng 36,49% về lượng và tăng 36,34% về trị giá, kế đến là Thổ Nhĩ Kỳ tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sang thị trường này đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 29,5% và giảm 22,6%, tương ứng với 38,2 nghìn tấn, trị giá 84,1 triệu USD.

Ngoài ba thị trường chính kể trên, xơ sợi dệt của Việt Nam còn xuất khẩu sang một số thị trường khác như: Thái Lan, Ấn Độ, Hongkong (Trung Quốc), Braxin, Malaysia, Nhật Bản…. Nhìn chung, lượng xơ sợi xuất khẩu trong thời gian này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 77,7%, trong đó lượng xơ sợi xuất khẩu sang Pakistan tăng mạnh vượt lên dẫn đầu tăng 117,38% tuy chỉ đạt 9,5 nghìn tấn. Ở chiều ngược lại, thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2% và xuất sang thị trường Mỹ giảm mạnh nhất, giảm 32,15%, tương ứng với 8,3 nghìn tấn.

Thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt 7 tháng 2017

Thị trường

7 tháng 2017

So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng

743.762

1.977.230.597

15,94

25,27

Trung Quốc

402.961

1.103.339.520

17,10

27,74

Hàn Quốc

80.643

191.260.648

36,49

36,34

Thỗ Nhì Kỳ

38.266

84.185.827

-29,51

-22,60

Thái Lan

22.432

49.109.146

19,31

32,21

Ân Độ

18.616

68.088.026

37,94

41,42

Hồng Kông

16.092

58.348.999

73,84

59,85

Ai Cập

15.436

32.121.149

51,44

55,81

Braxin

15.281

42.604.591

3,57

25,14

Đài Loan

15.028

43.056.669

79,80

63,10

Malaysia

11.159

29.421.036

-13,07

-4,41

Anh

11.104

9.750.072

2,93

1,93

Nhật Bản

9.673

38.056.098

35,55

44,44

Pakistan

9.595

19.411.947

117,38

25,10

Mỹ

8.375

12.344.970

-32,15

-12,03

Indonesia

8.010

27.719.518

19,16

3,96

Philippine

7.825

17.066.488

-9,18

-2,23

Campuchia

4.998

12.752.984

17,19

24,52

Italia

926

5.294.213

16,04

3,24

(tính toán số liệu từ TCHQ)
Bình luận của bạn