10 bài thuốc dân gian chữa bệnh từ cây ổi
Tên khoa học của ổi là Psidium guajava L., trong dân gian còn gọi là phan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷ tử... Về thành phần hóa học, quả và lá đều chứa Sitosterol, Quereetin, Guaijaverin, Leucocyanidin và Avicularin; lá còn có Volatile oil, Eugenol; quả chín chứa nhiều vitamin C và các Polysaccharide như Fructose, Xylose, Glucose, Rhamnose, Galactose...; rễ có chứa Arjunolic acid; vỏ rễ chứa Tanine và Organic acid. Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng.
1. Trị tiêu chảy do lạnh
Dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày.
2. Trị tiêu chảy do nóng
Dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
3. Tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu
Dùng lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày. Dùng đến khi khỏi.
4. Giảm đau nhức răng do sâu răng
Vỏ rễ cây ổi sắc với một ít dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
5. Trị mụn nhọt mới phát
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp. Làm nhiều lần trong ngày.
6. Trị bầm tím do ngã (không có trầy xước da)
Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vùng da bị bầm tím. Làm nhiều lần trong ngày.
7. Trị rôm sảy, mẩn ngứa
Dùng một nắm lá ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
8. Chữa ho, sốt, viêm họng
Lá ổi non 20g đến 40g phơi khô, sắc uống.
9. Chữa vết thương do chấn thương hoặc trùng, thú cắn
Búp ổi non nhai nát, đấp vào vết thương.
10. Chữa vết loét lâu lành ở chân, tay
Búp ổi, lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc, ngâm tay hoặc chân bị loét vào nước sắc lúc thuốc còn ấm. Mỗi ngày ngâm khoảng 2 hoặc 3 lần.
Lưu ý: Không dùng cho những người đang bị táo bón.